Đấu Giá Đất

Thông báo đấu giá: Quyền sử dụng đất thực hiện dự án Xây dựng Nhà ở chung cư hỗn hợp tại Khu đất số 72B đường Tây Sơn, phường Ghềnh Ráng, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định

1. Tài sản đấu giá: Quyền sử dụng đất thực hiện dự án Xây dựng Nhà ở chung cư hỗn hợp tại Khu đất số 72B đường Tây Sơn, phường Ghềnh Ráng, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, như sau:

  – Diện tích khu đất: 7.094m2; trên đất có tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước.

– Vị trí khu đất: tại khu đất số 72B, đường Tây Sơn, phường Ghềnh Ráng, thành phố Quy Nhơn, có giới cận:

+ Phía Đông giáp: đường Tây Sơn; + Phía Tây giáp: khu dân cư;

+ Phía Nam giáp: đường Bế Văn Đàn; + Phía Bắc giáp: đường Tống Phước Phổ.

– Mục đích sử dụng đất: Đất ở để xây dựng nhà chung cư hỗn hợp: 6.307,5m2; Trong đó: Đất xây dựng công trình: 3.982,4m2; Đất cây xanh, sân bãi, đường nội bộ: 2.325,1m2.

– Đất giao thông – hạ tầng kỹ thuật (vỉa hè ngoài ranh thực hiện dự án): 786,5m2

– Hình thức giao đất:

+ Đất ở để xây dựng nhà chung cư hỗn hợp diện tích 6.307,5m2: Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (Đất xây dựng công trình: 3.982,4m2; Đất cây xanh, sân bãi, đường nội bộ: 2.325,1m2).

+ Đất giao thông – hạ tầng kỹ thuật (vỉa hè ngoài ranh giới thực hiện dự án): 786,5m2: Nhà đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết 1/500 đã được UBND tỉnh Bình Định phê duyệt (Nhà nước không giao đất, không cho thuê đất và không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

– Thời hạn hoạt động của dự án: Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn giao đất cho chủ đầu tư là 50 năm (kể từ ngày có quyết định giao đất của cấp có thẩm quyền); người mua căn hộ chung cư gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

2. Giá khởi điểm của tài sản:311.372.792.653 đồng(Ba trăm mười một tỷ, ba trăm bảy mươi hai triệu, bảy trăm chín mươi hai ngàn, sáu trăm năm mươi ba đồng) theo Quyết định số 4603/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 của UBND tỉnh Bình Định, như sau:

Số TTLoại đấtDiện tích (m2)Giá đất khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất  (đồng/m2)Giá trị khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất (đồng)
1Đất ở, xây dựng nhà chung cư hỗn hợp6.307,548.462.853305.679.445.298
2Đất giao thông – hạ tầng kỹ thuật (vỉa hè ngoài ranh giới thực hiện dự án)786,5
 Tổng cộng7.094 305.679.445.298

– Đối với giá trị tài sản trên đất là 5.693.347.355(Năm tỷ, sáu trăm chín mươi ba triệu, ba trăm bốn mươi bảy ngàn, ba trăm năm mươi lăm đồng).

Đối với hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, vỉa hè, công trình hạ tầng kỹ thuật) ngoài ranh giới khu đất xây dựng chung cư, sau khi đầu tư đồng bộ theo quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao cho địa phương quản lý theo quy định.

3. Nguồn gốc và tình trạng pháp lý của tài sản:

– Nguồn gốc: Quyền sử dụng đất nói trên thuộc sở hữu Nhà nước.

  – Tình trạng pháp lý: Theo các Quyết định số 2204/QĐ-UBND ngày 29/6/2018; Quyết định số 3412/QĐ-UBND ngày 08/10/2018; Quyết định số 2051/QĐ-UBND ngày 27/5/2020; Quyết định số 3670/QĐ-UBND ngày 06/10/2023; Quyết định số 1729/QĐ-UBND ngày 19/5/2023; Quyết định số 2068/QĐ-UBND ngày 09/6/2023; Quyết định số 3811/QĐ-UBND ngày 16/10/2023; Quyết định số 3528/QĐ-UBND ngày 09/10/2024; Quyết định số 3618/QĐ-UBND ngày 17/10/2024; Quyết định số 4443/QĐ-UBND ngày 23/12/2024; Quyết định số 4304/QĐ-UBND ngày 13/12/2024; Quyết định số 4603/QĐ-UBND ngày 31/12/2024; Quyết định số 123/QĐ-UBND ngày 11/01/2025  của UBND tỉnh Bình Định về việc đấu giá tài sản trên cùng một số văn bản quyết định có liên quan đến tài sản đấu giá.

4. Thời gian, địa điểm xem thực trạng tài sản,hồ sơ, tài liệu về tài sản đấu giá

Kể từ ngày niêm yết tài sản đấu giá cho đến ngày mở cuộc đấu giá; xem hồ sơ tài liệu về tài sản đấu giá tại Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản – số 37 Phan Đình Phùng, thành phố Quy Nhơn, Bình Định và thực trạng tài sản tại khuđất nói trên.

5. Thời gian, địa điểm bán hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ điều kiện năng lực của Nhà đầu tư tham gia đấu giá và bỏ phiếu trả giá gián tiếp (vòng 1); tiền mua hồ sơ mời tham gia đấu giá

Thời gian, địa điểm bán hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ điều kiện năng lực của Nhà đầu tư tham gia đấu giá: Trong giờ hành chính, kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến 16 giờ 00 phút, ngày 13/02/2025, tại Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản, địa chỉ: số 37 Phan Đình Phùng, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

Tiền mua hồ sơ mời tham gia đấu giá:5.000.000 đồng/hồ sơ/khu đất.

Thời gian, địa điểmthực hiện việcbỏ phiếu trả giá gián tiếp (vòng 1):

Việc bỏ phiếu trả giá gián tiếp (vòng 1) vào thùng phiếu theo quy định, chậm nhất 16 giờ 00 phút ngày 26/02/2025, tại Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản, địa chỉ: số 37 Phan Đình Phùng, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

          – Thời gian, địa điểm tổ chức cuộc đấu giá: Vào lúc 8 giờ 30 phút, ngày 01/3/2025, tại Hội trường Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản – số 37 đường Phan Đình Phùng, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

  6. Thời gian, địa điểm hoàn tất thủ tục điều kiện còn lại của hồ sơ tham gia đấu giá là bỏ phiếu trả giá và nộp tiền đặt trước.

Hồ sơ điều kiện năng lực của Nhà đầu tư tham gia đấu giá đạt (đủ điều kiện năng lực tham gia đấu giá) thì tiếp tục hoàn tất thủ tục điều kiện còn lại của hồ sơ tham gia đấu giá là nộp (bỏ) phiếu trả giá gián tiếp vào thùng phiếu  theo quy định tại điểm 5 của Thông báo này và nộp tiền đặt trướcbằng 20% giá khởi điểm của khu đất: 62.274.558.530  đồng (Sáu mươi hai tỷ, hai trăm bảy mươi bốn triệu, năm trăm năm mươi tám ngàn, năm trăm ba mươi đồng) trong ba ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá, nhưng phải chậm nhất đến 16 giờ 00 phút ngày 27/02/2025, vào tài khoản của Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sảntại các Ngân hàng (không áp dụng nộp tiền đặt trước bằng chứng thư bảo lãnh Ngân hàng), sau đây:

* TK số: 117.0000.75999 tại Ngân hàng Công Thương – CN KCN Phú Tài.

* TK số: 117.0000.21160 tại Ngân hàng Công Thương – CN Bình Định.

* TK số: 4300201003401 tại Ngân hàng N0&PTNT – CN Bình Định.

* TK số: 4301.21191.0020 tại Ngân hàng N0&PTNT – CN Quy Nhơn.

* TK số: 5800929389 tại Ngân hàng TMCP ĐT và PT VN – CN Bình Định.

* TK số: 5580145401 tại Ngân hàng TMCP ĐT và PT VN – CN Quy Nhơn.

* TK số: 0431.000.197020 tại Ngân hàng Ngoại Thương – Chi nhánh Quy Nhơn.

* TK số: 0051.000.006979 tại Ngân hàng Ngoại Thương – Chi nhánh Bình Định.

          7. Hình thức, phương thức đấu giá:Hình thức đấu giáđược thực hiện kết hợp giữa đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp vớiđấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá theo phương thức trả giá lên được quy định tại Điều 8 của Quyết định số 3618/QĐ-UBND ngày 17/10/2024 của UBND tỉnh Bình Định và theo quy định pháp luật về đấu giá tài sản.

8. Bước giá bằng 5% giá khởi điểm của khu đất: 15.568.640.000 đồng.Khi tham gia đấu giá người tham gia đấu giá phải trả tròn bước (ví dụ: giá trả = giá khởi điểm + n bước giá, với n > 0 và là số nguyên).

         9.  Đại diện người có tài sản đấu giá: Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh.

10.Hồ sơ sơ tuyển điều kiện năng lực tham gia đấu giá:

10.1.  Đối tượng tham gia đấu giá:Tổ chức, cá nhân (gọi chung là Nhà đầu tư) có đủ điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai, Luật đấu giá tài sản và văn bản hướng dẫn pháp luật khác có liên quan thì đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.

Nhà đầu tư khi tham gia đấu giá nộp 02 (hai) bộ hồ sơ về điều kiện năng lực tham gia đấu giá tài sản trên và thực hiện theo quy định tại Mục 5 của Thông báo này, hồ sơ gồm:

– Có đơn đề nghị được tham gia đấu giá theo mẫu do Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch được phê duyệt; thực hiện đầy đủ, kịp thời về nghĩa vụ nộp tiền trúng đấu giá theo quy định.

Đủ năng lực hành vi dân sự và quyền đại diện tham gia đấu giá: Đối với tổ chức tham gia đấu giá: người đại diện cho một tổ chức kinh tế đăng ký và tham gia đấu giá phải là người đại diện theo pháp luật của tổ chức đó hoặc là người có đủ năng lực hành vi dân sự được Thủ trưởng tổ chức, đơn vị ủy quyền tham gia đấu giá. Việc ủy quyền phải thực hiện bằng văn bản có ký tên và đóng dấu của tổ chức, đơn vị. Đối với cá nhân tham gia đấu giá: phải là người đứng tên trong đơn đăng ký đấu giá, người đăng ký tham gia đấu giá phải có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, nếu người khác tham gia đấu giá thay thì phải có ủy quyền của người đăng ký tham gia đấu giá. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản có cơ quan công chứng hoặc UBND cấp có thẩm quyền chứng thực theo quy định.

10.2. Điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án

10.2.1.  Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 125 của Luật Đất đai năm 2024 phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Đất đai năm 2024;

– Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Luật Đất đai năm 2024;

– Bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 122 của Luật Đất đai năm 2024 đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư; có năng lực, kinh nghiệm trong việc phát triển dự án;

– Điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

b) Nhóm công ty là tập đoàn kinh tế hoặc công ty mẹ, công ty con theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp khi tham gia đấu giá một thửa đất, khu đất hoặc một dự án gồm một hoặc nhiều thửa đất thì phải thỏa thuận để cử một công ty thuộc nhóm công ty tham gia đấu giá quyền sử dụng đất;

c) Phải nộp tiền đặt trước bằng 20% tổng giá trị thửa đất, khu đất tính theo giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất;

d) Không thuộc đối tượng bị cấm tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật;

đ) Đáp ứng điều kiện quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở, dự án kinh doanh bất động sản khác.

10.2.2. Cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Bảo đảm các quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Đất đai năm 2024;

– Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Luật Đất đai năm 2024.

– Điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

b) Trường hợp cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải cam kết thành lập tổ chức kinh tế bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ. Việc thành lập tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.

10.2.3. Chức năng và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc 

a) Chức năng sử dụng đất: Đất ở để xây dựng Nhà chung cư hỗn hợp.

b) Diện tích quy hoạch: 7.094m2

– Đất ở để xây dựng Nhà chung cư hỗn hợp (*): 6.307,5m2 . Trong đó:

+ Đất xây dựng công trình: 3.982,4m2;

+ Đất cây xanh, sân bãi, đường nội bộ (**): 2.325,1m2

– Đất giao thông – hạ tầng kỹ thuật (vỉa hè ngoài ranh thực hiện dự án) (***): 786,5m2

(*) và (**) Các thành phần của phần diện tích đất ở để xây dựng nhà ở chung cư hỗn hợp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Nghị định 102/2024/NĐCP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2024.

Đối với diện tích đất xây dựng chung cư; đất làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà chung cư, đất xây dựng các công trình hạ tầng: thực hiện theo điểm a khoản 2 Điều 92 Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2024.

(***) Đất giao thông – hạ tầng kỹ thuật (vỉa hè ngoài ranh thực hiện dự án): Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng hoàn thành và bàn giao cho địa phương quản lý theo điểm b khoản 2 Điều 92 Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2024.

c) Các chỉ tiêu không gian kiến trúc và cảnh quan

– Dân số: Khoảng 4.672 người.

– Mật độ xây dựng: 63,14%.

– Số tầng của công trình:

+ Tầng hầm: Tối đa 04 tầng.

+ Tầng nổi: từ 35 – 46 tầng nổi (chưa bao gồm tầng tum, tầng kỹ thuật, tầng lánh nạn).

– Diện tích xây dựng tầng hầm: Tối đa: 6.307,5m2/01 tầng hầm.

– Phần đế:

+ Số tầng: 03 tầng.

+ Chức năng: Dịch vụ thương mại (Xây dựng trung tâm thương mại).

+ Mật độ xây dựng phần đế: tối đa 63,14%.

– Phần tháp:

+ Số tầng: 32 đến 43 tầng. 

+ Chức năng: Căn hộ để ở.

+ Mật độ xây dựng phần tháp: Từ 44,43% đến 59,7%. Tổng diện tích sàn xây dựng phần tháp sẽ xác định cụ thể theo phương án thiết kế trong giai đoạn lập báo cáo nghiên cứu khả thi và phương án kinh doanh do nhà đầu tư lập sau khi được lựa chọn và phải đảm bảo tiêu chí không vượt hệ số sử dụng đất tối đa của dự án theo quy hoạch được duyệt.

– Hệ số sử dụng đất: Tối đa 21 lần (không bao gồm tầng tum, tầng kỹ thuật, tầng lánh nạn và tầng hầm để xe). Trường hợp sử dụng tầng hầm để làm dịch vụ thương mại thì tính vào hệ số sử dụng đất công trình đảm bảo không vượt quá 21 lần.

– Khoảng lùi xây dựng công trình:

+ Phần nổi: Khoảng lùi bắt buộc tối thiểu so với chỉ giới đường đỏ các tuyến đường: Tây Sơn: 10m, Bế Văn Đàn: 6m, Tống Phước Phổ: 6 m và 10 m đối với cạnh còn lại.

+ Phần ngầm (tầng hầm): Trùng chỉ giới đường đỏ và ranh giới khu đất.

– Tổng số căn hộ tối đa: 1.298 căn (trung bình 65 m2/căn). Số lượng cụ thể sẽ được xác định theo phương án kiến trúc trong giai đoạn lập báo cáo nghiên cứu khả thi và phương án kinh doanh do nhà đầu tư lập sau khi được lựa chọn.

10.2.4. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật: theo hồ sơ quy hoạch được UBND tỉnh phê  duyệt tại Quyết định số 2204/QĐ-UBND ngày 29/6/2018 và các quyết định UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh quy hoạch: Quyết định số 3412/QĐ-UBND ngày 08/10/2018; Quyết định số 2051/QĐ-UBND ngày 27/5/2020 và Quyết định 3670/QĐ-UBND ngày 06/10/2023.

10.2.5. Chi phí thực hiện dự án (m1): 3.178,31 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất).

Tổng mức đầu tư dự án: Chi phí thực hiện dự án (m1) cộng với tiền sử dụng đất theo giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất.

10.2.6. Điều kiện năng lực, kinh nghiệm trong việc phát triển dự án của Nhà đầu tư tham gia đấu giá theo Quyết định số 3618/QĐ-UBND ngày 17/10/2024 của UBND tỉnh và Quyết định số 4443/QĐ-UBND ngày 23/12/2024 của UBND tỉnh quy định về phương án đấu giá tài sản trên, như sau:

a) Năng lực tài chính để đảm bảo sử dụng đất theo tiến độ của dự án

Nhà đầu tư phải chứng minh vốn chủ sở hữu tối thiểu của Nhà đầu tư (kèm theo hồ sơ) để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư dự án, được xác định căn cứ vào:

+ Kết quả báo cáo tài chính hoặc kết quả báo cáo đối với khoản mục vốn chủ sở hữu được kiểm toán thưc hiện trong năm; trường hợp không có kết quả báo cáo tài chính hoặc kết quả quả báo cáo đối với khoản mục vốn chủ sở hữu được kiểm toán thưc hiện trong năm thì dùng kết quả báo cáo tài chính hoặc kết quả báo cáo đối với khoản mục vốn chủ sở hữu đã được kiểm toán của năm liền kề trước theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về kiểm toán, pháp luật về kế toán.

+ Trường hợp nhà đầu tư là tổ chức mới thành lập và hoạt động chưa đủ 12 tháng thì vốn chủ sở hữu được xác định theo vốn điều lệ đã góp quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

+ Trường hợp tại cùng một thời điểm nhà đầu tư tham gia đầu tư nhiều dự án và các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác (nếu có), nhà đầu tư lập danh sách dự án  đang thực hiện và các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác, đảm bảo tổng vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư đáp ứng đủ cho toàn bộ số vốn chủ sở hữu nhà đầu tư cam kết thực hiện cho tất cả các dự án và khoản đầu tư tài chính dài hạn khác theo quy định.

+ Các báo cáo do nhà đầu tư cung cấp phải đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về tài chính, kế toán, phản ánh tình hình tài chính riêng của nhà đầu tư mà không phải tình hình tài chính của một chủ thể liên kết như công ty mẹ hoặc công ty con hoặc công ty liên kết với nhà đầu tư.

– Nhà đầu tư phải cung cấp cam kết nguồn cung cấp tài chính, tín dụng để thực hiện dự án:

+ Đối với vốn chủ sở hữu: Văn bản cam kết bảo đảm đủ vốn chủ sở hữu hoặc theo phương án tài chính cho dự án của đại diện chủ sở hữu, chủ sở hữu hoặc công ty mẹ kèm theo các tài liệu chứng minh về thẩm quyền ký cam kết.

+ Đối với vốn vay: Văn bản cam kết cung cấp tài chính của Ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc bên cho vay khác theo quy định của pháp luật kèm theo các tài liệu chứng minh thẩm quyền của người ký cam kết.

b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải có ngành nghề phù hợp với dự án đầu tư; Doanh nghiệp tham gia đấu giá (hoặc Công ty mẹ của Doanh nghiệp tham gia đấu giá hoặc thành viên góp vốn thành lập doanh nghiệp tham gia đấu giá) đã từng là chủ đầu tư ít nhất 01 dự án tương tự trong lĩnh vực đầu tư xây dựng Nhà chung cư, khu đô thị, khu dân cư.

Tài liệu chứng minh: Văn bản phê duyệt của cấp có thẩm quyền (như quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận nhà đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư) hoặc hợp đồng dự án hoặc các tài liệu chứng minh khác (trường hợp không có văn bản phê duyệt, hợp đồng dự án).

c) Nhà đầu tư phải nộp tiền đặt trước để tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.

d) Nhà đầu tư không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai hoặc có vi phạm quy định của pháp luật về đất đai nhưng đã chấp hành xong quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm đề nghị giao đất, cho thuê đất.

đ) Nhà đầu tư không lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang trong quá trình giải thể; không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh; không nằm trong thời gian bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

e) Nhà đầu tư đáp ứng điều kiện quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản.

f) Nhà đầu tư cam kết thực hiện các quy định hiện hành về bảo vệ môi trường.

g) Nhà đầu tư không thuộc các trường hợp không được đăng ký tham gia đấu giá theo quy định tại khoản 4 Điều 38 Luật Đấu giá tài sản.

11.Thời hạn nộp tiền trúng đấu giávà những quy định liên quan.

– Nhà đầu tư trúng đấu giá có trách nhiệm nộp đủ số tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp theo kết quả trúng đấu giá và các khoản nghĩa vụ tài chính khác có liên quan vào ngân sách nhà nước chậm nhất trong thời hạn nộp tiền như sau:

+ Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, Nhà đầu tư phải nộp 50% tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

+ Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, Nhà đầu tư phải nộp 50% tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất còn lại.

Trường hợp quá thời hạn nộp tiền quy định nêu trên thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định. Đồng thời, Nhà đầu tư trúng đấu giá không nộp tiền hoặc nộp không đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong vòng 120 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá thì Ủy ban nhân dân tỉnh hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

– Trường hợp khi bàn giao đất cho Nhà đầu tư trúng đấu giá, nếu diện tích đất thực tế tăng hoặc giảm so với diện tích đã công bố trong hồ sơ đấu giá thì phải quyết định bổ sung điều chỉnh lại Quyết định trúng đấu giá, số tiền phải nộp tăng lên hoặc giảm đi được tính bằng (=) giá đất trúng đấu giá nhân (x) với phần diện tích tăng hoặc giảm.

12. Huỷ quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá

– Trường hợp Nhà đầu tư trúng đấu giá không nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất và các khoản nghĩa vụ tài chính khác có liên quan vào ngân sách nhà nước đúng thời hạn quy định tại Mục 11 của Thông báo này thì Ủy ban nhân dân tỉnh hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trình tự thực hiện như sau:

– Ngay khi kết thúc thời hạn 120 ngày nộp tiền kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá, Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản đến cơ quan Thuế đề nghị cung cấp thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất. Ngay khi có văn bản của cơ quan Thuế về việc Nhà đầu tư trúng đấu giá không nộp tiền hoặc nộp không đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất, Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh lập hồ sơ và có văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

– Khoản tiền đặt trước (tiền đặt cọc) của Nhà đầu tư bị huỷ quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này được nộp vào ngân sách nhà nước (bị sung vào công quỹ nhà nước) theo quy định.

– Số tiền đã nộp của Nhà đầu tư bị huỷ quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất (không bao gồm khoản tiền đặt cọc) được hoàn trả và không được tính lãi suất, trượt giá.

Người có tài sản đấu giá có trách nhiệm giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản cho Nhà đầu tư trúng đấu giá tài sản và Nhà đầu tư trúng đấu giá tài sản chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền sử dụng đất dự án nói trên và đảm bảo tiến độ thực hiện dự án theo quy định tại các Quyết định liên quan đến tài sản đấu giá.

Những vấn đề chưa được quy định trong Thông báo này thì thực hiện theo quy định của Luật đấu giá tài sản năm 2016, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu giá tài sản số 37/2024/QH15 của Quốc hội ngày 27/6/2024; Quyết định số 43/2018/QĐ-UBND ngày 17/8/2018; Quyết định số 31/2022/QĐ-UBND ngày 27/6/2022; Quyết định số 78/2023/QĐ-UBND ngày 12/11/2023; Quyết định số 3618/QĐ-UBND ngày 17/10/2024; Quyết định số 3528/QĐ-UBND ngày 09/10/2024; Quyết định số 4443/QĐ-UBND ngày 23/12/2024; Quyết định số 4304/QĐ-UBND ngày 13/12/2024; Quyết định số 4603/QĐ-UBND ngày 31/12/2024; Quyết định số 123/QĐ-UBND ngày 11/01/2025 của UBND tỉnh Bình Định;Quyết định số 06/QĐ-TTPTQĐ ngày 15/01/2025 của Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh và một số Quyết định liên quan đến việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án xây dựng Nhà ở chung cư hỗn hợp tại đất 72B, đường Tây Sơn, phường Ghềnh Ráng, thành phố Quy Nhơncùng một số văn bản liên quan đến tài sản đấu giá.

Mọi chi tiết xin liên hệ Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản – 37 Phan Đình Phùng, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. ĐT: 0256. 3822216; 3812837; 3814641.

Website: www.trungtamdaugiabinhdinh.gov.vn.

Bài Viết Liên Quan

Back to top button